Gãy xương có thể xảy ra bất cứ lúc nào và ở mọi độ tuổi, tạo ra những tình huống khẩn cấp đòi hỏi sự nhận biết và xử lý chính xác. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu cách nhận biết gãy xương và các biện pháp xử lý hiệu quả.

Gãy Xương【Fractures

Trong ngữ cảnh y tế, “fractures” có nghĩa là gãy xương. Đây là tình trạng khi một hoặc nhiều mảnh xương bị tách rời do tác động mạnh từ sự chấn thương hoặc áp lực. Fractures có thể xảy ra ở bất kỳ phần nào của cơ thể và có thể được chia thành nhiều loại khác nhau tùy thuộc vào cách xương bị gãy.

Gay xuong Cach Nhan Biet va Xu ly 3

Khi một xương bị nứt hoặc bị gãy, chúng ta nói đó là tình trạng gãy xương. Để xảy ra gãy xương, cần phải có một lực đủ mạnh, trừ khi xương đã bị ảnh hưởng bởi bệnh lý hoặc tuổi tác. Tuy nhiên, với những xương đang trong quá trình phát triển, chúng vẫn giữ được tính linh hoạt và có thể nứt, uốn cong hoặc gãy như cành cây. Gãy xương có thể xảy ra khi xương chịu đựng một cú đánh mạnh hoặc do lực tác động gián tiếp như vặn hoặc xoắn quá mức.

Gãy Xương Kín và Gãy Xương Hở【Open and Closed Fractures

Trong trường hợp gãy xương hở mở (open fracture), một phần của xương bị gãy có thể đâm qua da, hoặc có thể có vết thương tại nơi bị gãy. Gãy xương mở hở mang theo rủi ro cao về việc bị nhiễm trùng.

Trong trường hợp gãy xương kín đóng (closed fracture), da xung quanh vết thương là nguyên vẹn. Tuy nhiên, xương có thể bị lệch dịch chuyển khỏi vị trí (bất ổn định), gây ra chảy máu trong và người bị thương có thể trải qua tình trạng sốc.

Chú Thích

Gay xuong Cach Nhan Biet va Xu ly 5

  • Open fracture〗”Gãy xương hở”. Gãy xương hở là khi xương lòi lộ ra ngoài qua da. Nạn nhân có thể bị mất máu và gặp vấn đề về sức khỏe nặng như bị sốc do mất nhiều máu và có khả năng nhiễm trùng cao.
  • Closed fracture〗”Gãy xương kín”. Gãy xương kín là khi da không bị rách, nhưng đầu xương có thể làm tổn thương các mô xung quanh và các mạch máu. Có thể xảy ra nguy cơ chảy máu bên trong cơ thể.

Gãy Xương Ổn Định và Gãy Xương Không Ổn Định【Stable and Unstable Fractures

Gãy ổn định (stable fracture), xảy ra khi các đầu xương gãy không bị di chuyển nhiều vì chúng chưa bị gãy hoàn toàn hoặc bị va đập. Những chấn thương này thường xảy ra ở cổ tay, vai, mắt cá chân và hông. Thông thường, những vết gãy như vậy có thể được xử lý nhẹ nhàng mà không gây thêm tổn thương nặng nề.

Gãy không ổn định (unstable fracture), các đầu xương gãy có thể dễ dàng di chuyển. Có nguy cơ chúng có thể làm tổn thương mạch máu, dây thần kinh và các cơ quanh vết thương. Những chấn thương không ổn định có thể xảy ra nếu xương bị gãy hoặc các dây chằng bị rách. Chúng nên được xử lý cẩn thận để tránh gây tổn thương thêm.

Chú Thích

  • stable fracture〗”Gãy ổn định”, là tình trạng gãy xương ổn định, nơi xương bị gãy nhưng các đầu xương ở vùng vết thương vẫn giữ ở đúng vị trí. Trạng thái này thường ít gây nguy cơ chảy máu hoặc gây thêm tổn thương so với các loại gãy xương khác.
  • unstable fracture〗”Gãy không ổn định”, là tình trạng gãy xương không ổn định, nơi đầu xương bị gãy và có thể dễ dàng di chuyển khi có sự chuyển động hoặc co bóp cơ. Đây là loại gãy xương có nguy cơ cao gây tổn thương cho các cơ, mạch máu, và dây thần kinh xung quanh vùng bị gãy.
  • Pelvis〗”Xương chậu”, một bộ phận quan trọng của hệ thống xương ở khu vực hông và bụng dưới. Gãy xương ở khu vực này có thể gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng do ảnh hưởng đến cơ, mạch máu và các cơ quan nội tạng xung quanh. Pelvis thường là một trong những vùng xương cứng và mạnh mẽ nhất trong cơ thể.
  • Femur〗”Xương đùi”, là một trong những xương lớn và mạnh mẽ nhất trong cơ thể. Gãy xương đùi là một loại gãy xương nghiêm trọng, thường đòi hỏi sự chăm sóc y tế kỹ thuật cao. Gãy xương đùi (femur) có thể tạo ra nhiều vấn đề về sức khỏe và cần phải được điều trị một cách chuyên sâu.

Nhận Biết (RECOGNITION)

Có thể nhận biết qua những dấu hiệu sau:

  • Vùng xương bị gãy có thể biến dạng, sưng và bầm tím
  • Chi bị gãy có thể rút ngắn, uốn cong hoặc xoắn
  • Người bị thương có thể nghe hoặc cảm nhận được tiếng “răng rắc cot két|crepitus” khi đầu xương di chuyển – không cố gắng tự kiểm tra điều này
  • Có dấu hiệu của sốc, đặc biệt là khi xương đùi hoặc xương chậu bị gãy
  • Gặp khó khăn khi di chuyển chi một cách bình thường hoặc không thể di chuyển (ví dụ: không thể đi bộ)
  • Có vết thương, có thể thấy đầu xương nổi lên

Mục Tiêu Của Bạn (YOUR AIMS)

  • Ngăn chặn sự di chuyển tại vị trí gãy xương.
  • Chuẩn bị và sắp xếp việc đưa đến bệnh viện, đảm bảo sự hỗ trợ thoải mái trong suốt quá trình vận chuyển.

Những Hành Động Cần Làm Khi Gặp Gãy Xương Kín (WHAT TO DO FOR A CLOSED FRACTURE)

Gay xuong Cach Nhan Biet va Xu ly

  1. Bảo người bị thương giữ nguyên tư thế. Hỗ trợ các khớp trên và dưới vùng bị thương bằng tay hoặc yêu cầu người khác giúp đỡ cho đến khi được cố định bằng băng đeo nẹp hỗ trợ (sling) hoặc băng bó lại.
  2. Đặt lớp đệm xung quanh vết thương để có thêm sự hỗ trợ. Đưa hoặc gửi người bị thương đến bệnh viện; chấn thương ở cánh tay có thể được chuyển bằng xe ô tô; gọi dịch vụ cấp cứu để đưa ra sự giúp đỡ khẩn cấp cho chấn thương ở chân.
  3. Nếu không chắc chắn về sự hỗ trợ hoặc việc chuyển đến bệnh viện có thể bị trì hoãn, cố định phần bị thương vào một phần không bị tổn thương của cơ thể. Đối với gãy xương ở cánh tay, cố định cánh tay bằng băng dây đeo (sling). Đối với gãy xương ở chân, đưa di chuyển chân không bị thương sang chân bị thương và nẹp cố định bằng băng tam giác gấp rộng (broad-fold bandages). Luôn luôn buộc nút ở phía không bị thương.
  4. Đối phó với tình trạng sốc nếu cần thiết. Không nâng chân bị thương lên; chỉ nâng chân không bị thương nếu có dấu hiệu của sốc. Kiểm tra và ghi chép các dấu hiệu quan trọng trong lúc đang chờ đợi sự giúp đỡ. Đảm bảo kiểm tra tuần hoàn máu qua nơi băng đeo (sling) hoặc băng mỗi mười phút. Nếu tuần hoàn lưu thông máu bị ảnh hưởng, hãy làm lỏng băng.

Lưu Ý

  • Không di chuyển người bị thương, trước khi đảm bảo phần bị thương đã được ổn định và đã được hỗ trợ, Ngoại trừ tình huống nguy hiểm ngay lúc đó, khi đó bạn cần phải di chuyển người bị thương để đảm bảo an toàn.
  • Không nên cho người bị thương ăn hoặc uống vì có thể cần sử dụng chất gây mê, trong quá trình xử lý chấn thương hoặc điều trị tại bệnh viện. Điều này giúp đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình chăm sóc y tế cho người bị thương.

Những Hành Động Cần Làm Khi Gặp Gãy Xương Hở (WHAT TO DO FOR AN OPEN FRACTURE)

Gay xuong Cach Nhan Biet va Xu ly 4

  1. Che phủ vết thương bằng miếng bông gạc sạch sẽ hoặc một miếng bông gạc lớn và không có sơ lông tơ. Áp dụng áp lực xung quanh vùng bị thương để kiểm soát máu chảy; chú ý nhớ, không áp lực vào xương nổi lên.
  2. Cẩn thận đặt một miếng bông gạc sạch hoặc thêm miếng bông gạc sạch sẽ khác lên trên và xung quanh lớp bông gạc đầu tiên.
  3. Buộc chặt miếng bông gạc và băng bằng băng bó. Buộc chặt, nhưng không quá chật để không làm suy giảm tuần hoàn máu qua vùng bị buộc băng bó.
  4. Cố định phần bị thương giống như đối với gãy xương kín, và sắp xếp đưa người bị thương đến bệnh viện.
  5. Đối phó với tình trạng sốc nếu cần thiết . Không nâng chân bị thương lên; chỉ nâng chân không bị thương nếu có dấu hiệu sốc. Theo dõi và ghi chép các dấu hiệu quan trọng – hơi thở, nhịp tim và mức độ tỉnh táo – trong lúc đợi sự giúp đỡ đến. Kiểm tra tuần hoàn máu qua nơi vùng bị buộc băng bó mỗi mười phút.

Lưu Ý

  • Không di chuyển người bị thương cho đến khi đảm bảo phần bị thương được cố định và hỗ trợ, trừ khi người đó đang gặp nguy hiểm ngay lúc đó.
  • Không cho người bị thương ăn hoặc uống vì có thể cần sử dụng chất gây mê.
  • Không áp dụng áp lực trực tiếp lên đầu xương nếu nó đang nổi lồi lên.

Mục Tiêu Của Bạn (YOUR AIMS)

  • Ngăn chảy máu, giữ cho vùng bị thương không di chuyển và không bị nhiễm trùng
  • Sắp xếp chuyển người bị thương đến bệnh viện, đồng thời đảm bảo sự thoải mái và hỗ trợ an toàn trong quá trình vận chuyển

Trường Hợp Đặc Biệt: Xương Nhô Ra (SPECIAL CASE PROTRUDING BONE) 

Nếu đầu xương nằm ngoài da, đặt nhiều lớp gạc sạch, mềm, không có lông xung quanh đầu xương, cho đến khi bạn có thể bọc bó mà không làm áp đặt lên vùng bị thương.